I. Quá trình hình thành và phát triển:
Với sự đoàn kết một lòng của cán bộ, đảng viên và nhân dân quận Hải Châu trong 20 năm đã làm cho quận đổi thay, mang một màu áo mới, diện mạo của một quận trung tâm trong thành phố hiện đại, đáng sống, với những đổi mới, đáng phấn khởi và đầy tự hào về những thành tựu của sự phát triển của thành phố, quận trong 20 năm qua như: Bước đầu hình thành nét đô thi trung tâm của thành phố với 13 phường, trên diện tích 23,289Km2, dân số 209,641 người; hạ tầng đô thị khang trang, hiện đại; cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ chiếm trên 75%, giảm công nghiệp, xây dựng và nông nghiệp; tăng trưởng kinh tế đạt gần 13% cao hơn mức bình quân chung của thành phố. Các thành phần kinh tế phát triển cả về lượng và chất, số doanh nghiệp tăng nhanh chiếm 1/3 số doanh nghiệp toàn thành phố. Thu ngân sách Nhà nước qua 20 năm tăng 11 lần; hệ thống giáo dục phát triển đa dạng với các loại hình trường lớp được mở rộng từ mầm non đến đại học; công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày một tốt hơn; hệ thống thiết chế văn hoá được đầu tư, nâng cấp; hoạt động chăm lo cho gia đình chính sách được quan tâm thường xuyên; công tác giảm nghèo luôn hoàn thành tiến độ thành phố giao; Quốc phòng, an ninh được giữ vững, bảo vệ tốt các mục tiêu, hoạt động chính trị và trật tự trị an trên địa bàn.
20 năm xây dựng và phát triển quận Hải Châu là sự chung tay, đồng thuận của cán bộ, nhân dân 13 phường. Với vai trò là phường trung tâm của quận Hải Châu, Hải Châu I luôn là hạt nhân tích cực, quan trọng, luôn đi đầu trong các hoạt động và phong trào thi đua do quận và thành phố tổ chức. Với diện tích tự nhiên gần 1km2, 14.112 nhân khẩu với 2223 hộ, 33 tổ dân phố, 31 chi bộ trực thuộc, 20 tuyến đường chính, có nhiều cơ quan quan trọng của Đảng và nhà nước, trên 400 cơ quan, doanh nghiệp, Đình Làng Hải Châu di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia, có 20 trường học từ mẫu giáo đến đại học, 41 khách sạn và 177 nhà hàng cơ sở ăn uống. Trong 20 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ phường, phát huy truyền thống anh hùng, cán bộ và nhân dân không ngừng lao động, sản xuất, sáng tạo, dám nghỉ, dám làm, trên tinh thần đoàn kết, học hỏi đạt được thành tích cao trên tất cả các mặt, kinh tế phát triển ngày càng cao, đời sống nhân dân ổn định, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Với những nỗ lực, cố gắng đó phường Hải Châu I được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, Cờ thi đua của UBND thành phố từ năm 2011 đến 2016, Đảng bộ phường Hải Châu I được thành uỷ Đà Nẵng tặng cờ trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền, Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ năm 2016.
Phát huy thành tích trong những năm qua, trong thời gian tới phường Hải Châu I phát huy vai trò phường Trung tâm về phát triển các hoạt động kinh tế như chợ Hàn, tuyến phố thời trang Lê Duẩn, phố ẩm thực đêm Phạm Hồng Thái, xây dựng phố chuyên doanh Phan Châu Trinh. Phát huy hiệu quả mô hình “Khu dân cư thân thiện với môi trường”, tiếp tục xây dựng “Khu dân cư văn hoá, văn minh đô thị tiêu biểu”. Triển khai múa rối nước tại hồ Đình làng Hải Châu, phát huy giá trị văn hoá của di tích. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính với mô hình “6 T- 3 tận” “tận tâm – Tận tình – Tận tuỵ”, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trách nhiệm, chuyên nghiệp, trung thực, kỷ cương và gương mẫu; tiếp tục thực hiện khai tử tận nhà khi có người qua đời, triển khai trao Giấy khai sinh, Bảo hiểm Y tế, hộ khẩu tại gia đình Trẻ em trên địa bàn phường và dịch vụ công trực tuyến. Một mùa xuân nữa sắp về. Những tình cảm, nổ lực đã qua sẽ giúp cho đia phương thêm sức mạnh, tự tin, kinh nghiệm để tiếp tục xây dựng Hải Châu I phát triển vững chắc trong thời gian đến. Cán bộ và nhân dân phường Hải Châu I quyết tâm, không ngừng cố gắng, triển khai tốt các nhiệm vụ được giao góp phần thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết của Quận uỷ Hải Châu đề ra.
II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở PHƯỜNG
Điều 58. Chính quyền địa phương ở phường
Chính quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn phường.
2. Quyết định những vấn đề của phường trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.
Điều 60. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
1. Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phường có từ tám nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu;
b) Phường có trên tám nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân phường bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 62. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân phường loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
Mục 2: HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 113. Phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
Điều 114. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý.
3. Phiên họp Ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tham dự.
4. Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
Điều 115. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều 116. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 117. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Ủy ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 118. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân gần nhấ
Điều 119. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân
Các phiên họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 120. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực cấp uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên và cấp dưới trực tiếp; Thủ tướng Chính phủ đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 121. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt.
4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
Điều 122. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
Điều 123. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Điều 124. Điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Người được điều động hoặc bị cách chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân kể từ khi quyết định điều động, cách chức có hiệu lực.
4. Người đã quyết định điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thông báo cho Hội đồng nhân dân về việc điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân mới tại kỳ họp gần nhất.
Điều 125. Tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương; trường hợp quy mô đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với Nhân dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Mục 3. TRỤ SỞ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 126. Trụ sở, kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương
1. Trụ sở làm việc của chính quyền địa phương được bố trí cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được trang bị các phương tiện đểđáp ứng yêu cầu phối hợp công tác giữa các cơ quan của chính quyền địa phương và phục vụ Nhân dân.
2. Kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 127. Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Chính phủ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ
và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
__________________
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Chương I
CHỨC TRÁCH, TIÊU CHUẨN CỤ THỂ VÀ NHIỆM VỤ
CỦA CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Mục 1
CHỨC TRÁCH, TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
Điều 1. Chức trách
Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 2. Tiêu chuẩn cụ thể
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm;
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem xét, quyết định:
a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã;
c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.
4. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã.
Mục 2
NHIỆM VỤ
Điều 3. Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
4. Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn.
Điều 4. Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 5. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 6. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
c) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 7. Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 8. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
b) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
c) Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 9. Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
b) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;
c) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
III. Các hình thức khen thưởng đã được ghi nhận:
1. Danh hiệu thi đua:
Năm | Danh hiệu thi đua | Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định. |
2011 | Cờ thi đua xuất sắc | Số 1485/QĐ-UBND ngày 28/02/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về phong trào thi đua yêu nước năm 2011. |
2011 | Cờ thi đua xuất sắc | Số 1288/QĐ-UBND ngày 20/02/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
2012 | Cờ thi đua xuất sắc | Số 1 755/QĐ-UBND ngày 08/3/2013 của UBND thành phố Đà Nẵng về phong trào thi đua yêu nước năm 2012. |
2012 | Phường đạt chuẩn văn hóa 3 năm liền | Số 3087/QĐ-UBND ngày 23/4/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng, đã đạt “Phường đạt chuẩn văn hóa “ 3 năm liên tục 2009-2010-2011” |
2013 | Tập thể lao động tiên tiến | Số 182/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu |
2013 | Tập thể lao động xuất sắc | Số 1177/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về phong trào thi đua yêu nước năm 2013. |
2013 | Cờ thi đua xuất sắc | Số 1177/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng |
2014 | Tập thể lao động tiên tiến | Số 161/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND quận Hải Châu về phong trào thi đua yêu nước năm 2014. |
2014 | Tập thể lao động xuất sắc | Số 1333/QĐ-UBND ngày 9/03/2015 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về phong trào thi đua yêu nước năm 2014. |
| Tập thể lao động xuất sắc | Số 1333/QĐ-UBND ngày 9/03/2015 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về phong trào thi đua yêu nước năm 2014. |
2015 | Tập thể lao động tiên tiến | Số 11/QĐ-UBND ngày 20/01/2016 của UBND quận Hải Châu về phong trào thi đua yêu nước năm 2015 |
2015 | Cờ thi đua xuất sắc | Số 2130/QĐ-UBND ngày 7/4/2016 của UBND thành phố Đà Nẵng về phong trào thi đua yêu nước năm 2015. |
| Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ | Thông báo số 15/TB-UBND ngày 20/01/2016 của UBND quận Hải Châu |
2016 | Tập thể LĐTT | Số 143/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2016 |
2016 | Cờ thi đua xuất sắc | Số 1246/QĐ-UBND ngày 8/3/2017 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc tặng cờ thi đua và Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng |
2016 | Cờ thi đua Chính phủ | Số 877/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tặng Cờ thi đua của Chính phủ |
| Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ | Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của UBND quận Hải Châu |
2017 | Tập thể LĐTT | Số 226/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2018 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2017 |
2017 | Tập thể LĐ xuất sắc | Số 1092/QĐ-UBND ngày 15/3/2018 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2017 |
| Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ | Theo Quyết định Số 232/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND quận Hải Châu |
2018 | Phường Đạt chuẩn Văn minh đô thị | Số 244/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu công nhận phường đạt chuẩn Văn minh đô thị 5 năm liền giai đoạn (2013-2017) |
2018 | Tuyến đường văn minh đô thị | Số 192/QĐ-UBND ngày 17/01/2018 về việc công nhận danh hiệu Tuyến đường văn minh đô thị (Nguyễn Chí Thanh, Lê Lợi, Phan Châu Trinh) |
2018 | phường đạt chuẩn "Phường thân thiện môi trường" | Số 12486/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu theo bộ tiêu chí ban hành Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của UBND thành phố Đà Nãng về việc ban hành Quy trình xét chọn, công nhận phường, xã thân thiện môi trường, quận huyện môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng |
2018 | Tập thể LĐTT | Số 291/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2019 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2018 |
2018 | Cờ thi đua của UBND thành phố | Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 11/03/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc tặng cờ thi đua và Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng |
2018 | Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
| Quyết định số 286/QĐ-UBND ngày 15/01/2019 của Chủ tịch UBND UBND quận Hải Châu |
2019 | Huân chương lao đọng hạng 3 | Quyết định số 1547/QĐ-CTN ngày 16/9/2019 của Chủ tịch Nước về việc tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba |
2. Hình thức khen thưởng:
Năm | Danh hiệu thi đua | Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định. |
2012 | Bằng khen | Số 294/QĐ-BVHTTDL ngày 18/01/2013 Bộ Văn hóa – thể thao du lịch có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng và tổ chức hoạt động văn hóa thể thao và du lịch tại địa phương năm 2012. |
2012 | Giấy khen | Số: 36/QĐK-C61 ngày 12/9/2012 của Tổng cục cảnh sát QLHC về TTATXH đã có thành tích xuất sắc trong 10 thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội. |
2012 | Bằng khen | Số 10539/QĐ-UBND ngày 17/12/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về phong trào toàn dân phòng cháy chữa cháy năm 2012 |
2013 | Bằng khen | Số: 6770/QĐ-UBND ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an về phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc năm 2013. |
2013 | Giấy khen | Số 182/QĐ-KT ngày 14/01/2014 của UBND quận Hải Châu tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến. |
2013 | Giấy khen | Số 179/QĐ-KT ngày 14/01/2014 của UBND quận Hải Châu tặng Hoàn thành xuất sắc 3 nhiệm vụ trọng tâm. |
2014 | Bằng khen | Số 7730 ngày 24/12/2014 của Bộ công an khen cán bộ và nhân dân phường HC I trong phong trào BVANTQ năm 2014 |
2014 | Giấy khen | Quyết định số: 58/KT ngày 25 tháng 11 năm 2014 của chủ tịch UBND quận Hải Châu, đã có thành tích xuất sắc trong 2 năm triển khai thực hiện chỉ thị 21-CT/TU ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Ban thường vụ thành uỷ Đà Nẵng |
2014 | Giấy khen | Quyết định số: 40/KT ngày 27 tháng 8 năm 2014 của chủ tịch UBND quận Hải Châu, đã thực hiện tốt công tác cải cách hành chính – văn thư lưu trữ 6 tháng đầu năm 2014 |
2014 | Giấy khen | Quyết định số: 39/KT ngày 26 tháng 9 năm 2014 của chủ tịch UBND quận Hải Châu đạt giải khuyến khích trong hội thi tổ trưởng TDP giỏi quận Hải Châu năm 2014 |
2014 |
| Đạt giải nhì hội thi tìm hiểu hiến pháp và pháp luật năm 2014 |
2014 |
| Giải khuyến khích hội thi nghệ thuật quần chúng người lớn tuổi |
2014 |
| Giải ba hội thi công chức duyên dáng người lớn tuổi năm 2014 |
2014 | Giấy khen | Số 72/KT ngày 16 tháng 12 năm 2014 của UBND quận Hải Châu đã triển khai thực hiện tốt chỉ thị 29-CT/TU ngày 6/11/2013 của BTV thành uỷ Đà Nẵng |
2014 | Giấy khen | Số 57/KT ngày 14 tháng 11 năm 2014 của UBND quận Hải Châu về hoàn thành tốt công tác bảo vệ bí mật nhà nước năm 2014 |
2014 | Giấy khen | Số 23/KT ngày 20 tháng 01 năm 2015 của Sở Tư pháp Đà Nẵng, thành tích xuất sắc trong công tác tư pháp năm 2014 |
2014 | Giấy khen | Số 9/KT ngày 25/12/2014 của CT UBND quận Hải Châu công nhận phường đạt chuẩn văn minh đô thị tiêu biểu năm 2014 |
2014 | Giấy khen | Số 96/KT ngày 25/12/2014 CT UBND Quận HC có thành tích xuất sắc trong công tác tuyên truyền phổ biến GDPL quận HC năm 2014 |
2014 | Giấy khen | Số 10/KT ngày 20 tháng 01 năm 2015 của CTUBND quận HC khen đã hoàn thành xuất sắc 3 nhiệm vụ trọng tâm quận giao năm 2014 |
2014 | Giấy khen | Số 06/QĐ-KT ngày 20/01/2015 của CTUBND quận HC đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trong phong trào thi đua yêu nước quận HC năm 2014 |
2014 | Giấy khen | Số 4/KT ngày 20/01/2015 của CTUBND quận HC đã có thành tích tốt công tác TTĐT-VSMT quận HC năm 2014 |
2014 | Bằng khen Thủ tướng chính phủ | Số 1617/QĐ-TTg ngày 10 tháng 09 năm 2014 của thủ tướng chính phủ nước CHXHCNVN đã có thành tích trong công tác từ năm 2011 đến năm 2013 góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH và BVTQ |
2015 | Bằng khen Chủ tịch UBNDTP | Số 3183/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của chủ tịch UBNDTP đà nẵng đã có thành tích xuất sắc nhiệm vụ năm 2013 và 2014 |
2015 | Giấy khen | Số 54/KT ngày 16 tháng 6 năm 2015 chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển KT-XH quận Hải Châu giai đoạn 2010-2015 |
2015 | Giấy khen | Số 30/KT ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong việc xử lý các đối tượng có hành vi dán quảng cáo, rao vặt trái phép trên địa bàn quận Hải Châu |
2015 | Giấy khen | Số 30/KT ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc việc ra quân tháo dỡ bạt quay |
2015 | Giấy khen | Số 42/KT ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong việc xử lý các đối tượng dán quảng cáo, rao vặt trên địa bàn quận Hải Châu |
2015 | Giấy khen | Số 60/KT của Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác thu ngân sách quận Hải Châu 6 tháng đầu năm 2015 |
2015 | Bằng khen | Số 7011/QĐ-UBND ngày 26/09/2015 của Chủ tịch UBND thành phố ĐÀ Nẵng đã có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua yêu nước giai đoạn 2010-2015 |
2015 | Giấy khen | Số 47/KT ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về hoàn thành tốt công tác cải cách hành chính năm 2014 |
2015 | Giấy khen | Số 87/KT ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen công an phường Hải Châu I đạt danh hiệu Cơ quan đạt chuẩn văn hoá tiêu biểu giai đoạn 2000-2014 |
2015 | Giấy khen | Số 87/KT ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen UBND phường Hải Châu I đạt danh hiệu Cơ quan đạt chuẩn văn hoá tiêu biểu giai đoạn 2000-2014 |
2015 | Giấy khen | Số 86/KT ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen UBND phường Hải Châu I đã triển khai thực hiện tốt tuyến đường Bạch Đằng đạt chuẩn “Tuyến đường văn minh đô thị” giai đoạn 2012-2014 |
2015 | Giấy khen | Số 86/KT ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen UBND phường Hải Châu I đã triển khai thực hiện tốt tuyến đường Phan Châu Trinh đạt chuẩn “Tuyến đường văn minh đô thị” giai đoạn 2012-2014 |
2015 | Giấy khen | Số 86/KT ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen UBND phường Hải Châu I đã triển khai thực hiện tốt tuyến đường Lê Lợi đạt chuẩn “Tuyến đường văn minh đô thị” giai đoạn 2012-2014 |
2015 | Bằng khen | Số 6528/QĐ-UBND ngày 11/9/2015 của chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 |
2015 | Bằng khen | Số 7906/QĐ-UBND ngày 27/10/2015 của UBMTTQVN phường đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” giai đoạn 2000-2015 |
2015 | Giấy khen | Số 698/QĐ-STNMT ngày 19 tháng 11 năm 2015 đã có thành tích trong công tác triển khai mô hình “Tổ dân phố không rác” giai đoạn 20111-2015 |
2015 | Giấy khen | Số 97/KT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc thực hiện “cụm dân cư an toàn về PCCC” giai đoạn 2012-2015 |
2015 | Giấy khen | Đã hoàn thành xuất sắc Chỉ thị 43-CT/TU ngày 25/12/2014 của Thành uỷ Đà Nẵng về triển khai thực hiện “Năm văn hoá, văn minh đô thị 2015” |
2015 | Giấy khen | Số 108/KT ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen Ban vận động hiến máu phường Hải Châu I có thành tích xuất sắc trong công tác truyên truyền vận động hiến máu tình nguyện năm 2015 |
2015 | Giấy khen | Số 114/KT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của CTUBND quận Hải Châu khen UBND phường Hải Châu I có thành tích xuất sắc trong công tác thu ngân sách quận Hải Châu năm 2015 |
2015 | Bằng khen | Số 157 ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an khen tặng CB và ND phường có đã có thành tích xuất sắc trong phong trào Toàn dân BVANTQ năm 2015 |
2015 | Giấy khen | Số 03/KT UBND quận Hải Châu, đã triển khai thực hiện tốt đề án “Phường Điện tử” năm 2015 |
2015 | Giấy khen | Số 06/KT ngày 06 tháng 01 năm 2016 của CT UBND quận Hải châu khen thưởng Ban giảm nghèo phường Hải Châu I có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo quận Hải châu giai đoạn 2013-2015 |
2015 | Giấy khen | Số 17/KT ngày 20 tháng 01 năm 2016 của CT UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc 3 nhiệm vụ trọng tâm quận giao năm 2015 |
2015 | Giấy khen | Số 7/KT ngày 14 tháng 01 năm 2016 của CT UBND quận khen đã có thành tích xuất sắc trong công tác Bảo vệ Bí mật Nhà nước |
2015 | Bằng khen | Số 143/QĐ-BVHTTDL ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Bộ VHTT và DL khen đã có thành tích xuất sắc trong xây dựng và tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch tại địa phường năm 2015 |
2015 | Giấy khen | Số 11469/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hoá 5 năm 2011-2015 |
2015 | Giấy khen | Số 12/QĐ-BTGTU ngày 15/12/2015 của Ban tuyên giáo Thành uỷ Đà Nẵng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong công tác Tuyên giáo năm 2015 |
2015 | Giấy khen | Số 4/KT ngày 6/01/2016 của UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác dân vận quận Hải Châu năm 2015 |
2015 | Giấy khen | Số 65/KT ngày 22/7/2015 của UBND quận Hải Châu khen đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua dân vận khéo giai đoạn 2011-2015 |
2015 | Giấy khen | Số 126/KT ngày 28/12/2015 đã có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2015 |
2015 | Giấy khen | Số 127/KT ngày 31/12/2015 của UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn quận Hải Châu năm 2015 |
2015 | Giấy khen | Số 31/KT ngày 25/12/2015 của UBMTTQVN quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác Mặt trận năm 2015 |
2015 | Bằng khen | Số 63/QĐ-BTV ngày 14/12/2015 của Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Đà Nẵng vì đã có thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ công tác Hội và phong trào thi đua năm 2015 |
2015 | Giấy khen | Số 14/QĐ-CSPCCC ngày 05 tháng 1 năm 2016 Uỷ ban MTTQVN phường đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện chương trình phối hợp “ Xây dựng phong trào Toàn dân tham gia PCCC trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn 2012-2015” |
2015 | Giấy khen | Số 15/KT ngày 20/01/2016 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen Hội CCB phường Hải Châu I đã hoàn thành tốt nhiệm vụ phong trào TDBVANTQ quận Hải Châu năm 2015 |
2016 | Giấy khen | Số 2135/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2016 của UBND quận khen đã hoàn thành xuất sắc công tác cải cách hành chính năm 2015 |
2016 | Giấy khen | Số 2137/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2016 của UBND quận khen đã triển khai tốt ứng dụng công nghệ thông tin năm 2015 |
2016 | Giấy khen | Số 2135/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2016 của UBND quận khen đã hoàn thành tốt công tác văn thư lưu trữ năm 2015 |
2016 | Giấy khen | Số 30/KT ngày 23 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh làm rõ hành vi giả mạo nhà sư để khất thực nhằm trục lợi trên địa bàn quận Hải Châu |
2016 | Giấy khen | Số 31/KT ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Chủ tịnh UBND quận Hải Châu khen cơ quan đạt chuẩn văn hoá tiêu biểu quận Hải Châu năm 2015 |
2016 | Bằng khen | Số 616/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2016 về việc khen thưởng thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân PCCC năm 2015 |
2016 | Giấy khen | Số 36/KT của CT UBND quận Hải Châu khen đã có thành tích trong công tác tuyển quân năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 2386/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016 đã có thành tích xuất sắc tại Lễ hội Đình Làng Hải Châu năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 2655/QĐ-UBND ngày 7 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen UBMTTQVN phường Hải Châu I đã hoàn thành xuất sắc công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân phường các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 |
2016 | Giấy khen | Số 3441/QĐ_UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Năm văn hoá, văn minh đô thị 6 tháng đầu năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 4696/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 đã có thành tích xuất sắc trong công tác vận động lắp camera giám sát trên địa bàn quận Hải Châu |
2016 | Bằng khen | Của UBND thành phố số 7683/QĐ-UBND ngày 7/11/2016 tặng UBMTTQVN phường Hải Châu I đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện chương trình giảm nghèo, vận động, quản lý và sử dụng quỹ “Vì người nghèo” năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 5807/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của UBND quận Hải Châu về triển khai thực hiện tốt Nam văn hoá, văn minh đô thị 2016 trên địa bàn quận Hải Châu |
2016 | Giấy khen | Số 5697/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen Hội CCB phường Hải châu I có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua CCB gương mẫu quận Hải Châu Năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 6795/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của Chủ tịch UBND quận khen ban Dân số KHH GĐ đã hoàn thành tốt công tác Dân số - KHH gia đình năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 5944/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của chủ tịch UBND quận Hải Châu khen Hội Từ thiện và Bảo vệ quyền trẻ em xuất sắc trong phong trào thi đua của Hội năm2016 |
2016 | Giấy khen | Số 5971/QĐ-UBND ngày 6 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen Tổ công tác tôn giáo phường Hải Châu I đã triển khai thực hiện tốt công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn quận Hải Châu năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 18/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2017 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu, khen Ban giảm nghèo phường Hải Châu I có thành tích trong công tác giảm nghèo năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 148/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 đã hoàn thành xuất sắc 03 nhiệm vụ trọng tâm quận giao năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 14/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2017 đã có thành tích xuất sắc về công tác an toàn giao thông năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 7025/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 Có thành tích xuất sắc trong hoạt động giáo dục năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 769/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2017 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác thành niên năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 85/QĐ-STC ngày 14/02/2017 của Sở Tài chính đã có thành tích xuất sắc trong công tác tài chính ngân sách năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 04/QĐ-SVHTT ngày 05 tháng 01 năm 2017 của Giám đốc Sở VHTT và DL đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2016 |
2016 | Bằng khen | Số 977/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2017 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng khen cán bộ và nhân dân phường Hải Châu I đã có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc giai đoạn 2006-2016 |
2016 | Bằng khen | Số 978/QĐ-UBND ngày 23/2/2017 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng khen cán bộ và nhân dân phường Hải Châu I đã có thành tích trong phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 729/QĐ-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2017 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu tặng cơ quan UBND phường Hải Châu I đạt cơ quan đạt chuẩn văn hoá tiêu biểu năm 2016 |
2016 | Giấy khen | Số 725/QĐ-UBND ngày 14/2/2017 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu tặng UBND phường Hải Châu I có mô hình Đoạn đường Bạch Đằng đạt văn minh đô thị 5 năm liên tục (2012-2016) |
2017 | Giấy khen | Số 839/QĐ-UBND ngày 21 tháng 2 năm 2017 của UBND quận Hải Châu đã hoàn thành tốt công tác phối hợp trong việc thực hiện chính sách Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm tự nguyện năm 2016 |
2017 | Bằng khen | Số 1174/QĐ-UBND ngày 4/3/2017 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng khen UBND phường Hải Châu I đã hoàn thành nhiệm vụ năm 2015 và 2016 |
2017 | Giấy khen | Số 1717/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen UBND phường Hải Châu I đã có thành tích xuất sắc trong công tác vận động lắp đặt camera giám sát an ninh trên địa bàn quận Hải Châu năm 2017 |
2017 | Bằng khen | Số 84/QĐKT-MTTQ-BTT ngày 30/12/2016 khen UBMTTQVN phường Hải Châu I đã có thành tích xuất sắc trong công tác giám sát cán bộ, công chức, đảng viên sinh hoạt tại KDC năm 2016 |
2017 | Giấy khen | Số 2398/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2016 của chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính năm 2016 |
2017 | Giấy khen | Số 2398/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2016 của chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác Văn thư – Lưu trữ năm 2016 |
2017 | Giấy khen | Số 2026/QD-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2017 khen Ban Chỉ đạo CMC-PCGD và XDXHHT phường Hải Châu I đã có thành tích xuất sắc trong công tác xoá mù chữ - Phổ cập giáo dục năm 2016 |
2017 | Giấy khen | Số 3029/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong 5 năm (2012-2017) thực hiện Chỉ thị 20-CT/TU ngày 26/4/2012 của Thành uỷ Đà Nẵng về tăng cường công tác PCCC và CNCH trên địa bàn quận Hải Châu |
2017 | Bằng khen | Số 3619/QĐ-UBND ngày 3/7/2017 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng đã có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ và người có công, giai đoạn 2012-2017 |
2017 | Giấy khen | Số 4049/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác thu ngân sách quận Hải Châu 6 tháng đầu năm 2017 |
2017 | Giấy khen | Số 5016/QĐ-UBND ngày 07/9/2017 của UBND quận đã có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện Chương trình “Thành phố 4 an” trên địa bàn quận Hải Châu năm 2017 |
2017 | Giấy khen | Số 5016/QĐ-UBND ngày 07/9/2017 của UBND quận đã có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện 02 nhiệm vụ của Thủ trướng Chính phủ giao quận Hải Châu năm 2017 |
2017 | Giấy khen | Số 5345/QĐ-UBND ngày 22/9/2017 đã có thành tích xuất sắc trong công tác xử lý hành vi vi phạm về TTĐT và VSMT trên địa bàn phường năm 2017 (ko giữ KP) |
2017 | Bằng khen | Số 91/QĐKT –MTTQ-BTT ngày 01/11/2017 của UBMTTQVN thành phố Đà Nẵng đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện chuong trình giảm nghèo, công tác vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì người ngèo” năm 2017 |
2017 | Giấy khen | Số 6793/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của UBND quận Hải Châu đã có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Hải Châu năm 2017 |
2017 | Bằng khen | Số 5496/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng khen UBND phường Hải Châu I đã có thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức Lễ hội pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 105/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2018 của UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác đảm bảo VSATTP trên địa bàn quận Hải Châu năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 120/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 của UBND quận Hải Châu khen UBMTTQVN phường Hải Châu I đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đô thị văn minh năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 120/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 khen Ban vận động quỹ vì người nghèo đã có thành tích xuất sắc trong cuộc vận động quản lý, sử dụng quỹ Vì người nghèo năm 2017 |
2018 | Bằng khen | Số 5316/QĐ-BVHTTDL ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ VHTT và Du lịch khen cán bộ và nhân dân phường Hải Châu I đã có thành tích xuất sắc trong xây dựng và tổ chức hoạt động văn hoá và thể thao tại địa phương năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 227/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của UBND phường Hải Châu I đã hoàn thành xuất sắc 03 nhiệm vụ trọng tâm quận giao năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 28/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 khen Ban giảm nghèo phường Hải Châu I đã có thành tích xuất sắc trong công tác Giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 324/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01/2018 đạt danh hiệu Cộng đồng học tập tiêu biểu quận Hải Châu năm học 2016-2017 |
2018 | Giấy khen | Số 13/QĐ-UBND ngày 29/01/2018 khen Ban Đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH thành phố Đà Nẵng đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng chính sách năm 2017 |
2018 | Bằng khen | Số 192 ngày 11/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an đã có thành tích xuất sắc trong phong trào Toàn dân BVANTQ năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 244/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 của UBND quận khen khen “Phường đạt chuẩn văn hoá văn minh đô thị” 5 năm giai đoạn 2013-2017 |
2018 | Giấy khen | Số 250/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 của UBND quận khen khen “Phường đạt chuẩn văn hoá văn minh đô thị tiêu biểu” năm 2017 |
2018 | Bằng khen | Số 278/QĐ-TLĐ ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Ban chấp hành tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 2371/QĐ-UBND ngày 03/5/2018 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác Lễ hội Đình làng Hải Châu năm 2018 |
2018 | Bằng khen | Số 1842/QĐ-UBND ngày 8/5/2018 của Chủ tịch UBND thành phố ĐN đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 2370/QĐ-UBND ngày 02/5/2018 của UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong công tác Văn thư, Lưu trữ năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 2370/QĐ-UBND ngày 02/5/2018 của UBND quận Hải Châu đã hoàn thành xuất sắc công tác CCHC năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số 2369/QĐ-UBND ngày 02/5/2018 về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác PCGD – XMC trên địa bàn quận Hải Châu năm 2017 |
2018 | Bằng khen | Số: 1453/QĐ-UBND ngày 9/4/2018 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng đã hoàn thành xuất sắc trong công tác Tổng điều tra kinh tế năm 2017 |
2018 | Giấy khen | Số: 3204/QĐ-UBND ngày 20/6/2018 xuất sắc trong 02 năm thực hiện Cuộc vận động lắp đặt hệ thống Camera giám sát an ninh trên địa bàn quận Hải Châu (2016-2018) |
2018 | Bằng khen | Số 115/QĐKT-MTTQ-BTT ngày 30/8/2018 của UBMTTQVN thành phố Đà Nẵng khen Hội người cao tuổi phường Hải Châu I, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua "Nêu gương sáng" chăm sóc Người cao tuổi giai đoạn 2014-2018 |
2018 | Bằng khen | Số 3912/QĐ-UBND ngày 6/9/2018 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc đã có thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức Lễ hội pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng năm 2018 |
2018 | Giấy khen | Số 11575/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu về đã có thành tích xuất sắc trong công tác mật phục, xử lý các đối tượng dán quảng cáo, rao vặt trái quy định trên địa bàn quận Hải Châu |
2018 | Giấy khen | Số 10736/QĐ-UBND ngày 17/8/2018 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu về Hội thi lập hồ sơ và công tác lưu trữ quận Hải Châu năm 2018 |
2018 | Giấy khen | Số 11512/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của UBND quận Hải Châu đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội năm 2018 |
2018 | Giấy khen | Số 12509/QĐ-UBND ngày 27/10/2018 của UBND quận Hải Châu về việc đạt giải Nhất Hội thi lãnh đạo với công tác CCHC, VTLT, CNTT năm 2018 |
2018 | Công nhận | Số 3476/QĐ-UBND ngày 13/8/2018 của UBND thành phố về "Tuyến đường Văn minh đô thị" |
2018 | Giấy khen | Số 13237/QĐ-UBND ngày 12/12/2018 của UBND quận Hải Châu khen câu lạc bộ môi trường Cựu chiến binh phường Hải Châu I hoàn thành tốt Phong trào Ngày Chủ nhật xanh - sạch - đẹp trên địa bàn quận Hải Châu |
2018 | Giấy khen | Số 13237/QĐ-UBND ngày 12/12/2018 của UBND quận Hải Châu đã có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn quận Hải Châu năm 2018 |
2018 | Giấy khen | Số 13237/QĐ-UBND ngày 12/12/2018 của UBND quận Hải Châu đã có thành tích tốt trong công tác phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn quận Hải Châu năm 2018 |
2018 | Giấy khen | Số 706/QĐ-SVHTT ngày 21/12/2018 của Sở Văn hoá và thể thao thành phố Đà Nẵng đã có thành tích tốt Đại hội TDTT các cấp lần thứ VIII năm 2018 |
2018 | Giấy khen | Số 10478/QĐ-UBND ngày 01/8/2018 của UBND quận Hải Châu đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác ngân sách 6 tháng đầu năm 2018 |
2019 | Giấy khen | Số 31/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã có thành tích đạt danh hiện "Phường đạt chuẩn văn minh đô thị: tiêu biểu năm 2018 |
2018 | Giấy khen | Số 702/QĐ-SVHTT ngày 20/12/2018 Sở Văn hoá thể thao thành phố Đà Nẵng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2018 |
2018 | Giấy khen | Số 22/QĐ-UBND ngày 07/01/2019 của UBND quận Hải Châu về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thống kê năm 2018 |
2018 | Giấy khen | Số 289/QĐ-UBND ngày 15/01/2019 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu đã hoàn thành xuất sắc 03 nhiệm vụ trọng tâm quận giao năm 2018 |
2018 | Giấy khen | Số 03/QĐ-KT ngày 28/12/2018 của Giám đốc công an thành phố Đà Nẵng đã có thành tích trong phong trào TDBVANTQ năm 2018 |
2019 | Giấy khen | Số 2033/QĐ-UBND ngày 10/5/2019 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen UBND phường hoàn thành tốt công tác CCHC năm 2018 |
2019 | Giấy khen | Số 1919/QĐ-UBND ngày 03/5/2019 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen UBND phường hoàn thành tốt Chỉ thị 21-CT/TU ngày 01/11/2017 |
2019 | Giấy khen | Số 2243/QĐ-UBND ngày 21/5/2019 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen đã có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức Lễ hội Đình làng HC năm 2019 |
2019 | Giấy khen | Số 3719/QĐ-UBND ngày 16/7/2019 của Chủ tịch UBND quận Hải Châu khen đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chương trình hỗ trợ sửa chữa xây mới nhà ở cho gia đình NCC trên địa bàn quận năm 2019 |
2019 | Giấy khen | Số 464/QĐ-UBND ngày 09/9/2019 của CT UBND quận HC khen BCĐ Tổng điều tra DS và Nhà ở phường đã hoàn thành tốt nv công tác Tổng điều tra DS và nhà ở trên đb quận HC năm 2019 |
2019 | Bằng khen | Số 4560/QĐ-UBND ngày 09/10/2019 của CT UBND thành phố khen BCĐ Tổng điều tra DS và Nhà ở phường đã có thành tích xuất sắc trong công tác Tổng điều tra DS và nhà ở trên đb quận HC năm 2019 |
2019 | Giấy khen | Số 572/QĐ-SVHTT ngày 15/11/2018 cho Ban quản lý di tích đình làng và nhà thờ chư phái tộc Hải Châu, phường Hải Châu I đã có thành tích xuất sắc trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích tại thành phố Đà Nẵng (Tiền khen anh Minh giữ)_ |
2019 | Giấy khen | Số 6520/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 Của Chủ tịch UBND quận Hải Châu về hoàn thành nhiệm vụ công tác Tư pháp năm 2019 |
2019 | Giấy khen | Số 662/QĐ-SVHTT ngày 17/12/2019 của Sở văn hóa thể thao Đà Nẵng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2019 |
2019 | Giấy khen | Số 607/QĐ-STC ngày 25/12/2019 của Sở Tài chính đã có thành tích xuất sắc trong công tác tài chính ngân sách năm 2019 |
2019 | Giấy khen | Số 54/QĐ-HBT ngày 24/12/2019 Hội bảo trợ trẻ em thành phố Đà Nẵng khen hoàn thành công tác hội |